Chuyển đến nội dung chính

Moschion (bác sĩ) - Wikipedia


Moschion (tiếng Hy Lạp: Μ σχίωΜ ) Asclepiades Pharmación, [3] và người đã sống, do đó, trong hoặc trước thế kỷ 1. Anh ta có thể là cùng một người được gọi là Corrector (tiếng Hy Lạp: Διορθωτής ), bởi vì mặc dù anh ta là một trong những người theo Asclepiades của Bithynia điểm. [4]

Một bác sĩ cùng tên cũng được đề cập bởi Soranus, [5] Plutarch, [6] Alexander of Tralles, [7] Aëtius [8] Pliny, [9] và Tertullian. , một chuyên luận tiếng Latin về phụ khoa của một Muscio khác chưa được biết đến đã được dịch sang tiếng Hy Lạp; tác giả này đã được xác định sai với Moschion. [11]

  1. ^ ap. Galen, De Compos. Thuốc chữa bệnh. giây Lộc. tôi. 2, tập. xii.
  2. ^ ap. Galen, De Compos. Thuốc chữa bệnh. giây Lộc. vii. 2, tập. xiii.
  3. ^ ap. Galen, De Compos. Thuốc chữa bệnh. giây Tướng iii. 9, tập. xiii.
  4. ^ Galen, De Khác biệt. Xung. iv. 16, quyển. viii.
  5. ^ Soranus, De Arte Obstetr.
  6. ^ Plutarch, Hội nghị chuyên đề. iii. 10.2
  7. ^ Alexander của Tralles, i. 15
  8. ^ Aëtius, iv. 3.13
  9. ^ Pliny, H. N. xix. 26.4
  10. ^ Tertullian, De Anima c. 15
  11. ^ Owsei Temkin, (1991), Phụ khoa của Soranus trang xlv. Báo chí JHU

visit site
site

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thời kỳ Heian – Wikipedia tiếng Việt

Thời kỳ Heian ( 平安時代 , Heian-jidai , âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là thời kỳ đạo Khổng và các ảnh hưởng của Trung Quốc phát triển tới đỉnh cao. Thời kì Heian cũng được coi là giai đoạn đỉnh cao của quyền lực Nhật hoàng, đánh dấu sự phát triển của nghệ thuật, thơ ca và văn học. Heian ( 平安 , Heian) trong tiếng Nhật có nghĩa là "hòa bình" hoặc "yên bình". Heian kế tiếp thời kỳ Nara, bắt đầu từ năm 794 sau khi Nhật hoàng thứ 50, Kammu, rời kinh đô Heijō-kyō ( 平城京 , Bình Thành Kinh ở Nara) tới Heian kyō ( 平安京 , Bình An kinh thành phố Kyoto ngày nay). Đây được coi là một dấu son trong văn hóa Nhật Bản, được các thế hệ sau ghi nhớ ngưỡng mộ. Thời kỳ Heian cũng đánh dấu sự thăng hoa của tầng lớp samurai, tầng lớp sau cùng sẽ chiếm đoạt quyền lực và bắt đầu thời kì phong kiến ở Nhật Bản. Về cơ bản, quyền lực tối cao do Nhật hoàng nắm giữ. Nhưng trong thực tế, dòng họ quý tộc Fu

Giải vô địch bóng đá châu Âu 1984 – Wikipedia tiếng Việt

Giải vô địch bóng đá châu Âu 1984 UEFA Championnat Européen de Football France 1984 Thông tin chung Nước chủ nhà   Pháp Thời gian 12 – 27 tháng 6 Số đội 8 Địa điểm thi đấu 7  (tại 7 thành phố chủ nhà) Vị trí chung cuộc Vô địch   Pháp (lần thứ 1) Á quân   Tây Ban Nha Thống kê Số trận đấu 15 Số bàn thắng 41  (2.73 bàn/trận) Khán giả 599.669  (39.978 khán giả/trận) Vua phá lưới Michel Platini (9 bàn) Giải vô địch bóng đá châu Âu 1984 ( Euro 1984 ) là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ bảy do UEFA tổ chức 4 năm một lần. Vòng chung kết diễn ra tại Pháp từ ngày 12 đến ngày 27 tháng 6 năm 1984. Tại giải, đội tuyển Pháp dưới sự dẫn dắt của Michel Platini giành chức vô địch châu Âu đầu tiên của mình. Còn Tây Đức trở thành đội đương kim vô địch đầu tiên bị loại ở ngay từ vòng bảng. Các quốc gia lọt vào vòng chung kết Euro 1984 Các quốc gia tham dự vòng chung kết lần này gồm: Vòng đấu bảng [ sửa | sửa mã nguồn ] Đội giành quyền vào vòng trong. Bảng A [ sửa | sửa mã nguồn ] Đội Pld W D L

Mạng Hopfield – Wikipedia tiếng Việt

Mạng Hopfield là một dạng mạng nơ-ron nhân tạo học định kỳ do John Hopfield sáng chế. Mạng Hopfield đóng vai trò như các hệ thống bộ nhớ có thể đánh địa chỉ nội dung với các nút ngưỡng dạng nhị phân. Chúng được bảo đảm sẽ hội tụ về một cực tiểu cục bộ, nhưng không đảm bảo sẽ hội tụ về một trong các mẫu được lưu trữ. Mạng Hopfield có bốn nút. Các nút trong mạng Hopfield là những nút ngưỡng có dạng nhị phân, tức là các nút này chỉ có hai giá trị khác nhau biểu hiện trạng thái và giá trị này được xác định nhờ vào một ngưỡng mà ngõ nhập của nút có vượt quá hay không. Các nút trong mạng Hopfield có thể có giá trị 1 hoặc -1, hoặc các giá trị 1 hoặc 0. Do đó, có thể có hai cách định nghĩa cho việc xác định phần tử i , a i {displaystyle a_{i}} : (1) a i ← { 1 neu  ∑ j w i j s j > θ i , − 1 neu nguo.c lai. {displaystyle a_{i}leftarrow left{{begin{matrix}1&{mbox{neu }}sum _{j}{w_{ij}s_{j}}>theta _{i},\-1&{mbox{neu nguo.c lai.}}end{matrix}}right.} (2) a i ← { 1 neu  ∑ j w i j s j