Chuyển đến nội dung chính

Willisburg, Kentucky - Wikipedia


Thành phố ở Kentucky, Hoa Kỳ

Willisburg là một thành phố đẳng cấp gia đình ở Quận Washington, Kentucky, Hoa Kỳ. Dân số là 304 tại cuộc điều tra dân số năm 2000. Trung tâm dân số của Kentucky nằm ở Willisburg. [2]

Lịch sử [ chỉnh sửa ]

Willisburg được thành lập vào năm 1838 và được đặt theo tên của Đại úy Henry Willis, một cựu chiến binh Cách mạng. Thành phố mở rộng vào những năm 1870 như là một cộng đồng ngã tư ở ngã tư của hai chiếc xe quay. Willisburg hợp nhất vào năm 1965. [3]

Địa lý [ chỉnh sửa ]

Willisburg nằm ở 37 ° 48′36 ″ N 85 ° 7′19 W [19659011] / 37.81000 ° N 85.12194 ° W / 37.81000; -85.12194 (37.810137, -85.121919). [4] Thành phố tập trung dọc theo Tuyến đường 433 (Đường chính), chủ yếu ở khu vực giao nhau với Kentucky Route 53, phía tây Harrodsburg và phía đông bắc Springfield. Hồ Willisburg, một nhánh của Lick Creek được thành phố xây dựng vào cuối những năm 1960, nằm ngay phía tây bắc.

Theo Cục Thống Kê Dân Số Hoa Kỳ, thành phố có tổng diện tích 0,5 dặm vuông (1,3 km 2 ), tất cả đất đai.

Nhân khẩu học [ chỉnh sửa ]

Dân số lịch sử
Điều tra dân số Pop. % ±
1880 90 -
1970 304 -
1980 235 [196590227%
1990 223 5.1%
2000 304 36.3%
2010 282 −7.2%
Est. 2016 288 [1] 2.1%
Hoa Kỳ Điều tra dân số thập niên [5]

Theo điều tra dân số [6] năm 2000, có 304 người, 109 hộ gia đình và 68 gia đình cư trú trong thành phố. Mật độ dân số là 570,4 người trên mỗi dặm vuông (221,5 / km²). Có 119 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 223,3 mỗi dặm vuông (86,7 / km²). Thành phần chủng tộc của thành phố là 92,76% da trắng, 5,92% người Mỹ gốc Phi và 1,32% từ hai chủng tộc trở lên. Người gốc Tây Ban Nha hoặc La tinh thuộc bất kỳ chủng tộc nào là 0,33% dân số.

Có 109 hộ gia đình trong đó 21,1% có con dưới 18 tuổi sống chung với họ, 54,1% là vợ chồng sống chung, 8,3% có chủ hộ là nữ không có chồng và 36,7% không có gia đình. 34,9% tất cả các hộ gia đình được tạo thành từ các cá nhân và 23,9% có người sống một mình từ 65 tuổi trở lên. Quy mô hộ trung bình là 2,20 và quy mô gia đình trung bình là 2,86.

Trong thành phố, dân số được trải ra với 34,2% dưới 18 tuổi, 8,2% từ 18 đến 24, 18,8% từ 25 đến 44, 20,1% từ 45 đến 64 và 18,8% là 65 tuổi tuổi trở lên. Độ tuổi trung bình là 34 tuổi. Cứ 100 nữ thì có 133,8 nam. Cứ 100 nữ từ 18 tuổi trở lên, có 83,5 nam.

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong thành phố là 28.750 đô la và thu nhập trung bình cho một gia đình là 35.833 đô la. Nam giới có thu nhập trung bình là $ 22,188 so với $ 17,656 cho nữ giới. Thu nhập bình quân đầu người của thành phố là $ 13,129. Khoảng 1,6% gia đình và 7,3% dân số ở dưới mức nghèo khổ, bao gồm không ai trong số những người dưới mười tám tuổi và 18,4% trong số sáu mươi lăm tuổi trở lên.

Tài liệu tham khảo [ chỉnh sửa ]

Liên kết ngoài [ chỉnh sửa ]


visit site
site

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thời kỳ Heian – Wikipedia tiếng Việt

Thời kỳ Heian ( 平安時代 , Heian-jidai , âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là thời kỳ đạo Khổng và các ảnh hưởng của Trung Quốc phát triển tới đỉnh cao. Thời kì Heian cũng được coi là giai đoạn đỉnh cao của quyền lực Nhật hoàng, đánh dấu sự phát triển của nghệ thuật, thơ ca và văn học. Heian ( 平安 , Heian) trong tiếng Nhật có nghĩa là "hòa bình" hoặc "yên bình". Heian kế tiếp thời kỳ Nara, bắt đầu từ năm 794 sau khi Nhật hoàng thứ 50, Kammu, rời kinh đô Heijō-kyō ( 平城京 , Bình Thành Kinh ở Nara) tới Heian kyō ( 平安京 , Bình An kinh thành phố Kyoto ngày nay). Đây được coi là một dấu son trong văn hóa Nhật Bản, được các thế hệ sau ghi nhớ ngưỡng mộ. Thời kỳ Heian cũng đánh dấu sự thăng hoa của tầng lớp samurai, tầng lớp sau cùng sẽ chiếm đoạt quyền lực và bắt đầu thời kì phong kiến ở Nhật Bản. Về cơ bản, quyền lực tối cao do Nhật hoàng nắm giữ. Nhưng trong thực tế, dòng họ quý tộc Fu

Giải vô địch bóng đá châu Âu 1984 – Wikipedia tiếng Việt

Giải vô địch bóng đá châu Âu 1984 UEFA Championnat Européen de Football France 1984 Thông tin chung Nước chủ nhà   Pháp Thời gian 12 – 27 tháng 6 Số đội 8 Địa điểm thi đấu 7  (tại 7 thành phố chủ nhà) Vị trí chung cuộc Vô địch   Pháp (lần thứ 1) Á quân   Tây Ban Nha Thống kê Số trận đấu 15 Số bàn thắng 41  (2.73 bàn/trận) Khán giả 599.669  (39.978 khán giả/trận) Vua phá lưới Michel Platini (9 bàn) Giải vô địch bóng đá châu Âu 1984 ( Euro 1984 ) là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ bảy do UEFA tổ chức 4 năm một lần. Vòng chung kết diễn ra tại Pháp từ ngày 12 đến ngày 27 tháng 6 năm 1984. Tại giải, đội tuyển Pháp dưới sự dẫn dắt của Michel Platini giành chức vô địch châu Âu đầu tiên của mình. Còn Tây Đức trở thành đội đương kim vô địch đầu tiên bị loại ở ngay từ vòng bảng. Các quốc gia lọt vào vòng chung kết Euro 1984 Các quốc gia tham dự vòng chung kết lần này gồm: Vòng đấu bảng [ sửa | sửa mã nguồn ] Đội giành quyền vào vòng trong. Bảng A [ sửa | sửa mã nguồn ] Đội Pld W D L

Mạng Hopfield – Wikipedia tiếng Việt

Mạng Hopfield là một dạng mạng nơ-ron nhân tạo học định kỳ do John Hopfield sáng chế. Mạng Hopfield đóng vai trò như các hệ thống bộ nhớ có thể đánh địa chỉ nội dung với các nút ngưỡng dạng nhị phân. Chúng được bảo đảm sẽ hội tụ về một cực tiểu cục bộ, nhưng không đảm bảo sẽ hội tụ về một trong các mẫu được lưu trữ. Mạng Hopfield có bốn nút. Các nút trong mạng Hopfield là những nút ngưỡng có dạng nhị phân, tức là các nút này chỉ có hai giá trị khác nhau biểu hiện trạng thái và giá trị này được xác định nhờ vào một ngưỡng mà ngõ nhập của nút có vượt quá hay không. Các nút trong mạng Hopfield có thể có giá trị 1 hoặc -1, hoặc các giá trị 1 hoặc 0. Do đó, có thể có hai cách định nghĩa cho việc xác định phần tử i , a i {displaystyle a_{i}} : (1) a i ← { 1 neu  ∑ j w i j s j > θ i , − 1 neu nguo.c lai. {displaystyle a_{i}leftarrow left{{begin{matrix}1&{mbox{neu }}sum _{j}{w_{ij}s_{j}}>theta _{i},\-1&{mbox{neu nguo.c lai.}}end{matrix}}right.} (2) a i ← { 1 neu  ∑ j w i j s j